KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNH VI PHẠM TỘI Ở CÁC ĐỐI TƯỢNG TÂM THẦN PHÂN LIỆT ĐƯỢC GIÁM ĐỊNH NỘI TRÚ TẠI TRUNG TÂM PHÁP Y TÂM THẦN KHU VỰC TÂY NAM BỘ GIAI ĐOẠN NĂM 2015 - NĂM 2020
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNH VI PHẠM TỘI Ở CÁC ĐỐI TƯỢNG TÂM THẦN PHÂN LIỆT ĐƯỢC GIÁM ĐỊNH NỘI TRÚ TẠI TRUNG TÂM PHÁP Y TÂM THẦN KHU VỰC TÂY NAM BỘ GIAI ĐOẠN NĂM 2015 - NĂM 2020
Vương Ngọc Hải, Nguyễn Văn Oanh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tâm thần phân liệt là một rối loạn loạn thần nặng và nghiêm trọng trong các rối loạn tâm thần, có khuynh hướng tiến triển mạn tính và hay tái phát, làm suy giảm nặng nề các chức năng tâm thần. Triệu chứng của Tâm thần phân liệt bao gồm các rối loạn về nhận thức, cảm xúc, tri giác, tư duy mà đặc trưng là những biểu hiện loạn thần như hoang tưởng, ảo giác... gây mất khả năng học tập, lao động, tham gia hoạt động xã hội, không tự nuôi sống hay tự chăm sóc bản thân, làm giảm sút nghiêm trọng chất lượng cuộc sống và trở thành gánh nặng cho gia đình, xã hội.
Tâm thần phân liệt làm mất đi tính thống nhất và toàn vẹn trong các hoạt động tâm thần của người bệnh, dẫn đến làm lệch lạc các mối quan hệ giữa người bệnh và xã hội đồng thời thường làm giảm hoặc mất khả năng lao động, khả năng sử dụng quyền công dân và khả năng chịu trách nhiệm về các hành vi do người bệnh gây ra. Có mối liên hệ rõ ràng giữa bệnh Tâm thần phân liệt và nguy cơ phạm tội bạo lực nhưng mức độ liên quan của bản thân căn bệnh này đối với hành vi tội phạm vẫn chưa rõ ràng và còn nhiều tranh cãi. Tại một số nước Châu Âu, Canada và Hoa Kỳ, khoảng 50-60% bệnh nhân trong giám định pháp y tâm thần mắc Tâm thần phân liệt. Trong mô hình bệnh tâm thần tại Trung tâm Pháp y Tâm thần khu vực Tây Nam Bộ, Tâm thần phân liệt đứng thứ hai trong những bệnh lý tâm thần thường gặp, gây ra những hậu quả đau lòng, đáng tiếc mà nếu như bệnh nhân được quan tâm chăm sóc, giám sát chặt chẽ, theo dõi các dấu hiệu cảnh báo, có thể đã không xảy ra những vụ án nghiêm trọng như vậy.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Khảo sát đặc điểm dân số học ở các đối tượng Tâm thần phân liệt.
2. Khảo sát các yếu tố liên quan đến hành vi phạm tội ở đối tượng Tâm thần phân liệt.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các đối tượng giám định trong các vụ án hình sự, được giám định nội trú tại Trung tâm Pháp y Tâm thần khu vực Tây Nam Bộ giai đoạn năm 2015 - năm 2020, được kết luận mắc bệnh TTPL.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả, hồi cứu.
2.2.2. Mẫu nghiên cứu
2.2.2.1. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức:
n = n≥Z21- α/2×p ×(1-p)d2
Ta chọn p = 0,55 (theo Emma LE Wall và cộng sự [16]), tính được n = 66,03.
Vậy mẫu cần lấy tối thiểu là 67 đối tượng.
Kết quả thu thập được 70 mẫu thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và nằm ngoài tiêu chuẩn loại trừ.
KẾT QUẢ
Qua thu thập số liệu khảo sát trong GĐPYTT giai đoạn từ ngày 01/7/2015 - ngày 01/7/2020, chúng tôi thống kê được tổng cộng 70 mẫu.
3.1. Các đặc điểm dân số học
3.1.1. Nhóm tuổi
Biểu đồ 3.2. Tuổi của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Các đối tượng giám định có độ tuổi tập trung nhiều ở nhóm 30 – 39 và 40 – 49.
3.1.2. Giới tính
Biểu đồ 3.3. Giới tính của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Khoảng 4/5 đối tượng nghiên cứu có giới tính nam.
3.1.3. Địa phương trưng cầu
Biểu đồ 3.4. Địa phương trưng cầu
Nhận xét: Đối tượng Tâm thần phân liệt trong giám định gặp nhiều ở Đồng Tháp (20%), Hậu Giang (17,14%) và Cần Thơ (14,29%).
3.1.4. Nghề nghiệp
Biểu đồ 3.5. Nghề nghiệp
Nhận xét: Tỉ lệ đối tượng giám định không nghề nghiệp là 58,57%.
3.2. Các yếu tố liên quan hành vi phạm tội
3.2.1. Tiền án, tiền sự
Bảng 3.3. Tiền án, tiền sự
Tiền án, tiền sự |
Đối tượng TTPL |
|
n |
% |
|
Có |
7 |
10 |
Không |
63 |
90 |
Tổng |
70 |
100 |
Nhận xét: 90% đối tượng không có tiền án, tiền sự, chỉ 10% đối tượng đã từng phạm tội ít nhất 01 lần trước khi xảy ra vụ án liên quan đến giám định.
3.2.2. Số lần điều trị trước đây
Bảng 3.4. Số lần điều trị trước đây
Số lần điều trị trước đây |
Đối tượng TTPL |
|
n |
% |
|
Chưa điều trị |
6 |
8,57 |
Một lần |
4 |
5,71 |
Nhiều lần |
60 |
85,71 |
Tổng |
70 |
100 |
Nhận xét: Hầu hết đối tượng TTPL (85,71%) đã được điều trị nhiều lần trước khi vào giám định.
3.2.3. Hình thức điều trị trước đây
Bảng 3.5. Hình thức điều trị trước đây
Hình thức điều trị trước đây |
Đối tượng TTPL |
|
n |
% |
|
Chưa khám và điều trị |
6 |
8,57 |
Điều trị không đúng hoặc bỏ thuốc |
42 |
60 |
Có điều trị liên tục |
22 |
31,43 |
Tổng |
70 |
100 |
Nhận xét: Nhóm đối tượng điều trị không đúng hoặc bỏ thuốc chiếm tỉ lệ 60%, 31,43% đối tượng tuân thủ điều trị liên tục, 8,57% chưa từng được đưa đi khám và điều trị.
3.2.4. Thời gian mắc bệnh
Bảng 3.6. Thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc bệnh |
Đối tượng TTPL |
|
n |
% |
|
< 5 năm |
15 |
21,43 |
5 - 10 năm |
18 |
25,71 |
> 10 năm |
37 |
52,86 |
Tổng |
70 |
100 |
Nhận xét: Hơn ½ đối tượng nghiên cứu (52,86%) mắc bệnh TTPL trên 10 năm.
3.2.5. Thể bệnh
Bảng 3.7. Thể bệnh
Thể bệnh |
Đối tượng TTPL |
|
n |
% |
|
Thể hoang tưởng |
18 |
25,71 |
Thể không biệt định |
37 |
52,86 |
Thể di chứng |
01 |
1,43 |
Thể khác |
06 |
8,57 |
Không phân loại thể bệnh |
08 |
11,43 |
Tổng |
70 |
100 |
Nhận xét: Về phân loại thể bệnh, hơn ½ đối tượng nghiên cứu (52,86%) mắc TTPL thể không biệt định, 25,71% mắc TTPL thể hoang tưởng, có 11,43% đối tượng không kết luận thể bệnh.
3.2.6. Khả năng nhận thức và điều khiển hành vi tại thời điểm xảy ra vụ án
Bảng 3.8. Khả năng nhận thức và điều khiển hành vi tại thời điểm xảy ra vụ án
Khả năng nhận thức và điều khiển hành vi tại thời điểm xảy ra vụ án |
Đối tượng TTPL |
|
n |
% |
|
Đủ |
02 |
2,86 |
Hạn chế |
20 |
28,57 |
Mất |
48 |
68,57 |
Tổng |
70 |
100 |
Nhận xét: 68,57% đối tượng TTPL được kết luận mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi, 28,57% đối tượng được kết luận hạn chế khả năng nhận thức và điều khiển hành vi, còn lại 2,86% đối tượng đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.
3.2.7. Địa điểm gây án
Bảng 3.9. Địa điểm gây án
Địa điểm gây án |
Đối tượng TTPL |
|
n |
% |
|
Nhà tội phạm |
12 |
17,14 |
Nhà nạn nhân |
35 |
50 |
Sân, đường, nơi công cộng |
23 |
32,86 |
Tổng |
70 |
100 |
Nhận xét: Địa điểm gây án tại nhà nạn nhân chiếm 50%, 32,86% tại sân, đường, nơi công cộng, còn lại 17,14% là tại nhà tội phạm.
3.2.8. Hình thức gây án
Bảng 3.10. Hình thức gây án
Hình thức gây án |
Đối tượng TTPL |
|
n |
% |
|
Có dùng hung khí |
36 |
51,43 |
Không dùng hung khí |
23 |
32,86 |
Xâm hại tình dục |
11 |
15,71 |
Tổng |
70 |
100 |
Nhận xét: Hình thức gây án có dùng hung khí chiếm 51,43%, không dùng hung khí 32,86%, còn lại là xâm hại tình dục 15,71%.
3.2.9. Hậu quả
Bảng 3.11. Hậu quả
Hậu quả |
Đối tượng TTPL |
|
n |
% |
|
Gây chết người |
19 |
27,14 |
Gây thương tích |
19 |
27,14 |
Gây rối trật tự công cộng |
03 |
4,29 |
Thiệt hại tài sản |
15 |
21,43 |
Xâm hại tình dục |
11 |
15,71 |
Khác |
03 |
4,29 |
Tổng |
70 |
100 |
Nhận xét: Tỉ lệ gây chết người và tỉ lệ gây thương tích bằng nhau 27,14%, thiệt hại tài sản 21,43%, xâm hại tình dục 15,71%, còn lại là gây rối trật tự công cộng và các hậu quả khác.
3.2.10. Nạn nhân
Bảng 3.12. Nạn nhân
Nạn nhân |
Đối tượng TTPL |
|
n |
% |
|
Bản thân |
08 |
11,43 |
Cha/mẹ |
03 |
4,29 |
Chồng/vợ |
01 |
1,43 |
Con |
03 |
4,29 |
Người khác |
55 |
78,57 |
Tổng |
70 |
100 |
Nhận xét: Nạn nhân là bản thân chiếm tỉ lệ 11,43%, cha/ mẹ là 4,29%, con 4,29%, chồng/ vợ 1,43%, người khác 78,57%.
KẾT LUẬN
Các đặc điểm dân số học:
- Độ tuổi tập trung nhiều ở nhóm 30 – 39 và 40 – 49.
- Khoảng 4/5 đối tượng nghiên cứu có giới tính nam.
- Đối tượng TTPL trong giám định gặp nhiều ở Đồng Tháp (20%), Hậu Giang (17,14%) và Cần Thơ (14,29%).
- Tỉ lệ đối tượng không nghề là 58,57%.
Các yếu tố liên quan hành vi phạm tội:
- 10% đối tượng có tiền án, tiền sự.
- Hầu hết đối tượng TTPL (85,71%) đã được điều trị nhiều lần.
- Nhóm đối tượng điều trị không đúng hoặc bỏ thuốc chiếm 60%, 8,57% chưa từng được đưa đi khám và điều trị, 31,43% đối tượng tuân thủ điều trị liên tục nhưng vẫn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
- Hơn ½ đối tượng nghiên cứu (52,86%) mắc TTPL trên 10 năm.
- Hơn ½ đối tượng nghiên cứu (52,86%) mắc TTPL thể không biệt định, 25,71% mắc TTPL thể hoang tưởng, có 11,43% đối tượng không kết luận thể bệnh.
- 68,57% đối tượng TTPL mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi, 28,57% đối tượng hạn chế khả năng nhận thức và điều khiển hành vi, 2,86% đối tượng đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.
- Địa điểm gây án tại nhà nạn nhân chiếm 50%, 32,86% tại sân, đường, nơi công cộng, còn lại 17,14% là tại nhà tội phạm.
- Hình thức gây án có dùng hung khí chiếm 51,43%, không dùng hung khí 32,86%, còn lại là xâm hại tình dục 15,71%.
- Hậu quả: chết người 27,14%, gây thương tích 27,14%, gây thiệt hại tài sản 21,43%, xâm hại tình dục 15,71%, còn lại là gây rối trật tự công cộng và các hậu quả khác.
- Nạn nhân là bản thân chiếm tỉ lệ 11,43%, cha/ mẹ là 4,29%, con 4,29%, chồng/ vợ 1,43%, người khác 78,57%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Cường (1998), “Điều tra về an toàn xã hội liên quan đến bệnh tâm thần phân liệt tại cộng đồng”, Nội san tâm thần học, Hà Nội, 1 (1), tr19-23.
2. Bùi Quang Huy (2011), Tâm thần phân liệt, NXB Y học, Hà Nội.
3. Lê Quốc Nam (2004), “Khảo sát tình trạng tâm thần phân liệt kháng trị trên các bệnh nhân đang được quản lý điều trị trong chương trình săn sóc sức khỏe ban đầu về tâm thần tại các trạm y tế Thành phố Hồ Chí Minh”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Bệnh viện Tâm thần Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Văn Nuôi (2007), “Tâm thần phân liệt”, Tâm thần học, NXB Y học, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Văn Thọ (2009), “Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở 1021 bệnh nhân tâm thần phân liệt”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 14 (1), tr51-56.
6. Ngô Đình Thư và cộng sự (2017), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, một số yếu tố thúc đẩy hành vi phạm tội ở bệnh nhân Tâm thần phân liệt trong giám định pháp y tâm thần”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Trung tâm Pháp y Tâm thần khu vực Miền Trung.
7. Ngô Văn Truyền, Nguyễn Văn Thống (2020), “Tâm thần phân liệt”, Giáo trình tâm thần, NXB Y học, Hà Nội.
8. Thông tư 18/2015/TT-BYT ngày 14/7/2015 của Bộ Y tế ban hành quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2015.
9. Thông tư 23/2019/TT-BYT ngày 28/8/2019 của Bộ Y tế ban hành quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2019.
10. Birchwood M, Spencer E, McGovern D (2000), “Schizophrenia: early warning signs”, Advances in Psychiatric Treatment, 6(2), p93-101.
11. Emma L. E. Wall, David Mirfin, Sarah White & Gillian C. Mezey (2017), “Patient perceptions of schizophrenia in forensic and general adult psychiatry”, The Journal of Forensic Psychiatry & Psychology, 28(3), p357-367.
12. Ferrari A J, Baxter A J, Somerville A J, Scheurer R, Whiteford H A (2011), “Global Burden of Disease Project, 2010: The Epidemiology and Modelling of Schizophrenia”, Queensland Centre for Mental Health Research, University of Queensland, Australia.
13. Sadock B J, Sadock V A (2007), Kaplan & Sadock's Synopsis of Psychiatry: Behavioral Sciences/Clinical Psychiatry, 10th Edition, Lippincott Williams and Wilkins and Wolter Kluwer Health, America.
14. Stefan M, Travis M, Murray R M (2002), An Atlas of Schizophrenia, the Parthenon Publishing Group, United Kingdom.
15. Thomas R. Insel (2010), “Rethinking Schizophrenia”, National Institute of Mental Health, 468(7321), p187-193.
16. Van Meijel B, van der Gaag M, Kahn R S, Grypdonck M H (2003), “Relapse prevention in patients with schizophrenia: A nursing intervention study. Introduction”, Archives of Psychiatric Nursing, 17(3), p11-22.
17. World Health Organization (1992), “F20 - F29 Schizophrenia, Schizotypcal and delusional disorder”, The ICD 10 - Classification of mental and Behavioural Disorders, the Universal Copyright Convention, Switzerland, p78-88.
18. World Health Organization (2008), The global burden of disease: 2004 update, WHO, Geneva, Switzerland.
File đính kèm: |
Bài viết liên quan
-
KIỂM TRA LIÊN NGÀNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN LUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP VÀ ĐỀ ÁN 250 TẠI TRUNG TÂM PHÁP Y TÂM THẦN KHU VỰC TÂY NAM BỘ
-
CHI ĐOÀN TRUNG TÂM PHÁP Y TÂM THẦN KHU VỰC TÂY NAM BỘ ĐÃ TỔ CHỨC ĐẠI HỘI CHI ĐOÀN LẦN THỨ IV, NHIỆM KỲ 2024-2027
-
LỄ CÔNG BỐ VÀ TRAO QUYẾT ĐỊNH BỔ NHIỆM GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM PHÁP Y TÂM THẦN KHU VỰC TÂY NAM BỘ NHIỆM KỲ 2024 - 2029
-
GIẢI BÓNG ĐÁ CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 69 NĂM NGÀY THẦY THUỐC VIỆT NAM 27/02
-
KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRUNG TÂM PHÁP Y TÂM THẦN KHU VỰC TÂY NAM BỘ NĂM 2023
-
KHỐI THI ĐUA SỐ 7 – CÔNG ĐOÀN Y TẾ VIỆT NAM TỔ CHỨC HỘI NGHỊ TỔNG KẾT NĂM 2023 VÀ KÝ GIAO ƯỚC THI ĐUA NĂM 2024
-
HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ NĂM 2023
-
LỄ KẾT NẠP ĐẢNG VIÊN
-
HỘI NGHỊ CHI ĐOÀN GIỚI THIỆU ĐOÀN VIÊN ƯU TÚ ĐỦ TIÊU CHUẨN XEM XÉT KẾT NẠP ĐẢNG
-
CĐCS TRUNG TÂM PHÁP Y TÂM THẦN KHU VỰC TÂY NAM BỘ TỔ CHỨC DU LỊCH 2023 CHO VC, NLĐ CÙNG GIA ĐÌNH TẠI KDL GÁO GIỒNG