MÔ HÌNH CÁC BỆNH TÂM THẦN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRONG GIÁM ĐỊNH TỐ TỤNG TẠI TRUNG TÂM PHÁP Y TÂM THẦN KHU VỰC TÂY NAM BỘ GIAI ĐOẠN 2015 - 2018

Ngày đăng: 24/11/2018

MÔ HÌNH CÁC BỆNH TÂM THẦN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRONG

GIÁM ĐỊNH TỐ TỤNG TẠI TRUNG TÂM PHÁP Y TÂM THẦN KHU VỰC TÂY NAM BỘ

GIAI ĐOẠN 2015 - 2018

Vương Ngọc Hải, Nguyễn Văn Oanh, Nguyễn Trí Duẩn

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Trung tâm Pháp y Tâm thần khu vực Tây Nam Bộ được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/7/2015. Nhìn lại 03 năm công tác, với những thành tựu đã đạt được, tập thể cán bộ viên chức của đơn vị vẫn không ngừng đổi mới, luôn tìm phương pháp nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn.

Mục tiêu: - Xác định tỉ lệ các bệnh tâm thần thường gặp trong giám định pháp y tâm thần. - Phân tích một số yếu tố liên quan đến các bệnh tâm thần thường gặp.

Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, vừa hồi cứu vừa tiến cứu, có phân tích.

Kết quả: - Về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi: Khoảng 60% bị hạn chế, 24% mất, 16% đủ. - 06 bệnh lý tâm thần thường gặp: + Chậm phát triển tâm thần (28,11%) thường gặp ở nhóm tuổi trẻ, được trưng cầu nhiều ở An Giang và Đồng Tháp, liên quan các vụ xâm hại tình dục. + Tâm thần phân liệt (9,75%) thường gặp ở độ tuổi 20 - 50, đa số là tội phạm nam ở khu vực Đồng Tháp, hành vi phạm tội có xu hướng dùng hung khí. + Hội chứng sau chấn động não (8,41%) liên quan các vụ tai nạn giao thông chấn thương sọ não gây thương tích nặng hoặc tử vong. + Sa sút tâm thần (6,31%) chủ yếu trên 50 tuổi, học vấn dưới cấp 2 và không nghề, thường được giám định phòng khám, liên quan các vụ việc dân sự. + Rối loạn tâm thần (RLTT) và hành vi do sử dụng ma túy (5,74%) hầu hết là tội phạm nam nhưng hành vi không nguy hiểm đến tính mạng. + Rối loạn nhân cách (5,74%) thường gặp ở nam, đa số có nghề, hành vi phạm tội có dùng hung khí, nạn nhân một số ít là người thân.

Kết luận: Đã nghiên cứu được mô hình các bệnh tâm thần và các yếu tố liên quan trong giám định pháp y tâm thần.

Từ khóa: Giám định tố tụng, giám định pháp y tâm thần, khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.

 

ABSTRACT

Background: Southwest Regional Center of Forensic Psychiatry was established and operated from 01/7/2015. After 03 years of hard-working, with the achievement, we are constantly innovating, always looking for ways to improve the quality of professional activities.

Aims: - Determining the prevalence of common mental disorders in forensic psychiatric assessment. - Analysis of the associated factors of common mental disorders.

Method: Using cross-sectional descriptive study, combined with retrospective and prospective, analytical.

Result: - Cognitive ability and behavioral control: Around 60% restricted, 24% lost, 16% sufficient. - 06 common mental disorders: + Mental retardation (28,11%) was almost youngers, came from An Giang & Dong Thap, related to sexual abuse. + Schizophrenia (9,75%) was commonly found in the ages of 20 to 50, most of them were male criminals in Dong Thap that tend to use weapons. + Postconcussional syndrome (8,41%) was related to serious traumatic brain injury that may cause death. + Dementia (6,31%) was usually over 50 years old, low educaiton and jobless, usually assessed at the clinic because of relating to civil cases. + Mental and behavioural disorders due to psychoactive substance use - not including alcohol (5,74%) was almost male criminals but the behavior was not life-threatening. + Specific personality disorders (5,74%) were almost male criminals, some of the victims were relatives.

Conclusions: Having principles of mental disorders and related elements in forensic psychiatric assessment.

Key word: Assessment procedure, forensic psychiatric assessment, cognitive ability and behavioral control.

 

I. Đặt vấn đề

            Pháp y tâm thần là một phân ngành của pháp y và cũng là một bộ phận của ngành tâm thần. Pháp y tâm thần chủ yếu nghiên cứu mối quan hệ đặc biệt của các trạng thái RLTT đối với các vấn đề hình sự và dân sự.

            Trung tâm Pháp y Tâm thần khu vực Tây Nam Bộ được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/7/2015. Nhìn lại 03 năm công tác, với những thành tựu đã đạt được, tập thể cán bộ viên chức của đơn vị vẫn không ngừng đổi mới, luôn tìm phương pháp nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Mô hình các bệnh tâm thần và các yếu tố liên quan trong giám định tố tụng tại Trung tâm Pháp y Tâm thần khu vực Tây Nam Bộ giai đoạn 2015 - 2018” với hai mục tiêu:

            1. Xác định tỉ lệ các bệnh tâm thần thường gặp trong GĐPYTT.

            2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến các bệnh tâm thần thường gặp.

II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu

            Tất cả hồ sơ giám định pháp y tâm thần theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và yêu cầu của cá nhân từ 01/7/2015 đến 01/7/2018.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

            Nghiên cứu mô tả cắt ngang, vừa hồi cứu vừa tiến cứu, có phân tích.

III. Kết quả và bàn luận

3.1. Tỉ lệ các bệnh lý tâm thần thường gặp

            Các bệnh lý tâm thần:

TT

Các bệnh lý tâm thần

n

%

            Có 14 loại bệnh tâm thần có từ 10 đối tượng trở lên trong mỗi loại, trong đó thường gặp nhất là Chậm phát triển tâm thần với 147 đối tượng, chiếm 28,11%. Chọn ra 6 bệnh lý tâm thần thường gặp để khảo sát các yếu tố liên quan, bao gồm: Chậm phát triển tâm thần (F7x) (28,11%), Tâm thần phân liệt (F20) (9,75%), Hội chứng sau chấn động não (F07.2) (8,41%), Sa sút tâm thần (F00 - F03) (6,31%), RLTT và hành vi do sử dụng ma túy (F11 - F19) (5,74%), Rối loạn nhân cách (F60) (5,74%).

 

01

Sa sút tâm thần

33

6,31

02

Rối loạn nhân cách thực tổn

21

4,02

03

Hội chứng sau chấn động não

44

8,41

04

RLTT và hành vi do sử dụng rượu

26

4,97

05

RLTT và hành vi do sử dụng ma túy

30

5,74

06

Tâm thần phân liệt

51

9,75

07

Rối loạn dạng phân liệt

10

1,91

08

RLTT cấp

11

2,1

09

Giai đoạn trầm cảm

10

1,91

10

Rối loạn sự thích ứng

14

2,68

11

Rối loạn nhân cách

30

5,74

12

Rối loạn phân ly

12

2,29

13

Chậm phát triển tâm thần

147

28,11

14

Động kinh

13

2,49

15

Khác

16

3,06

16

Không bệnh

55

10,52

Tổng

523

100

            Khả năng nhận thức và điều khiển hành vi:

            Khoảng 24% đối tượng có bệnh tâm thần làm mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi, các hành vi phạm tội của họ hoàn toàn do bệnh lý tâm thần chi phối. 60% đối tượng bị hạn chế khả năng nhận thức và điều khiển hành vi. Trong 16% đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi có 10,52% là đối tượng không bệnh hoặc giả bệnh tâm thần và 5,54% có bệnh tâm thần nhưng bệnh đó không làm ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.

 

 

3.2. Các yếu tố liên quan đến các bệnh lý tâm thần thường gặp

            Nhóm tuổi:

Mã bệnh

Nhóm tuổi

F7x

F20

F07.2

F00-F03

F11-F19

F60

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

< 20

34

6,5

01

0,19

10

1,91

0

0

0

0

04

0,76

20 – 29

50

9,56

10

1,91

13

2,49

01

0,19

11

2,1

11

2,1

30 – 39

28

5,35

18

3,44

09

1,72

01

0,19

14

2,68

11

2,1

40 – 49

22

4,21

18

3,44

07

1,34

01

0,19

05

0,96

03

0,57

50 – 59

09

1,72

02

0,38

03

0,57

04

0,76

0

0

01

0,19

≥ 60

04

0,76

02

0,38

02

0,38

26

4,97

0

0

0

0

Tổng

147

28,11

51

9,75

44

8,41

33

6,31

30

5,74

30

5,74

Kiểm định

χ2 = 57,939;
p = 0,000

χ2 = 38,059;
p = 0,000

χ2 = 12,182;
p = 0,032

χ2 = 72,303;
p = 0,000

χ2 = 4,200;
p = 0,122

χ2 = 14,667;
p = 0,005

            Chậm phát triển tâm thần thường gặp ở tuổi trẻ. Tâm thần phân liệt tập trung ở độ tuổi 20 - 50. Hội chứng sau chấn động não và Rối loạn nhân cách tập trung nhiều dưới 40 tuổi. Sa sút tâm thần hiển nhiên xuất hiện nhiều từ 50 trở lên và chủ yếu là trên 60.

            Giới tính:

  Mã bệnh

Giới tính

F7x

F20

F07.2

F00-F03

F11-F19

F60

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

Nam

81

15,49

41

7,84

41

7,84

16

3,06

29

5,54

27

5,16

Nữ

66

12,62

10

1,91

03

0,57

17

3,25

01

0,19

03

0,57

Tổng

147

28,11

51

9,75

44

8,41

33

6,31

30

5,74

30

5,74

Kiểm định

χ2 = 1,531;
p = 0,216

χ2 = 18,843;
p = 0,000

χ2 = 32,818;
p = 0,000

χ2 = 0,030;
p = 0,862

χ2 = 26,133;
p = 0,000

χ2 = 19,200;
p = 0,000

            Không có sự khác biệt về giới tính trong bệnh Chậm phát triển tâm thần và Sa sút tâm thần, các bệnh còn lại đều có sự khác biệt về giới tính với tỉ lệ đối tượng nam chiếm đa số so với đối tượng nữ.

            Địa phương trưng cầu giám định:

Mã bệnh

Địa phương

F7x

F20

F07.2

F00-F03

F11-F19

F60

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

Cần Thơ

19

3,63

09

1,72

06

1,15

09

1,72

08

1,53

02

0,38

Hậu Giang

14

2,68

09

1,72

05

0,96

0

0

02

0,38

04

0,76

Cà Mau

15

2,87

04

0,76

05

0,96

0

0

01

0,19

05

0,96

Bạc Liêu

10

1,91

03

0,57

04

0,76

05

0,96

03

0,57

03

0,57

Kiên Giang

16

3,06

03

0,57

11

2,1

03

0,57

07

1,34

05

0,96

An Giang

26

4,97

07

1,34

04

0,76

02

0,38

02

0,38

06

1,15

Đồng Tháp

27

5,16

15

2,87

05

0,96

12

2,29

04

0,76

04

0,76

Sóc Trăng

17

3,25

01

0,19

03

0,57

02

0,38

03

0,57

0

0

Khác

03

0,57

0

0

01

0,19

0

0

0

0

01

0,19

Tổng

147

28,11

51

9,75

44

8,41

33

6,31

30

5,74

30

5,74

Kiểm định

χ2 = 26,939;
p = 0,001

χ2 = 22,882;
p = 0,002

χ2 = 12,045;
p = 0,149

χ2 = 15,545;
p = 0,008

χ2 = 11,600;
p = 0,115

χ2 = 5,200;
p = 0,636

            Chậm phát triển tâm thần được trưng cầu nhiều ở An Giang, Đồng Tháp. Tâm thần phân liệt và Sa sút tâm thần được trưng cầu nhiều nhất tại Đồng Tháp.

            Học vấn:

Mã bệnh

Học vấn

F7x

F20

F07.2

F00-F03

F11-F19

F60

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

Không biết chữ

96

18,36

09

1,72

08

1,53

13

2,49

0

0

05

0,96

Cấp 1

40

7,65

22

4,21

11

2.1

12

2,29

09

1,72

10

1,91

Cấp 2

10

1,91

14

2,68

19

3,63

04

0,76

18

3,44

14

2,68

Cấp 3

01

0,19

06

1,15

03

0,57

03

0,57

03

0,57

01

0,19

Trên cấp 3

0

0

0

0

02

0,38

01

0,19

0

0

0

0

Tổng

147

28,11

51

9,75

43

8,22

33

6,31

30

5,74

30

5,74

Kiểm định

χ2 = 150,061;
p = 0,000

χ2 = 11,510;
p = 0,009

χ2 = 22,000;
p = 0,000

χ2 = 18,364;
p = 0,001

χ2 = 11,400;
p = 0,003

χ2 = 12,933;
p = 0,005

            Chậm phát triển tâm thần với trên 90% đối tượng có học vấn không qua được cấp 1. Kết quả nghiên cứu cũng phát hiện học vấn thấp có nguy cơ bị Sa sút tâm thần nhiều hơn với 75,76% có học vấn không đến cấp 2. Các bệnh còn lại tập trung học vấn ở cấp 1 và cấp 2.

            Nghề nghiệp:

Mã bệnh

Nghề nghiệp

F7x

F20

F07.2

F00-F03

F11-F19

F60

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

Có nghề

46

8,8

15

2,87

30

5,74

02

0,38

15

2,87

21

4,02

Không nghề

101

19,31

36

6,88

14

2,68

31

5,93

15

2,87

09

1,72

Tổng

147

28,11

51

9,75

44

8,41

33

6,31

30

5,74

30

5,74

Kiểm định

χ2 = 20,578;
p = 0,000

χ2 = 8,647;
p = 0,003

χ2 = 5,818;
p = 0,016

χ2 = 25,485;
p = 0,000

χ2 = 0,000;
p = 1,000

χ2 = 4,800;
p = 0,028

            Tâm thần phân liệt, Chậm phát triển tâm thần và Sa sút tâm thần thường gặp trên các đối tượng không nghề. Hội chứng sau chấn động não thường gặp trong các vụ tai nạn giao thông dẫn đến chấn thương sọ não, đối tượng trước khi bị tai nạn có nghề nghiệp nhưng sau tai nạn thường không thể tiếp tục duy trì công việc như trước. Rối loạn nhân cách lại thường gặp trên đối tượng có nghề.

            Hình thức giám định:

Mã bệnh

Hình

thức giám định

F7x

F20

F07.2

F00-F03

F11-F19

F60

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

Giám định nội trú

117

22,37

37

7,07

41

7,84

3

0,57

30

5,74

29

5,54

Giám định phòng khám

30

5,74

14

2,68

3

0,57

30

5,74

0

0

1

0,19

Tổng

147

28,11

51

9,75

44

8,41

33

6,31

30

5,74

30

5,74

Kiểm định

χ2 = 51,490;
p = 0,000

χ2 = 10,373;
p = 0,001

χ2 = 32,818;
p = 0,000

χ2 = 22,091;
p = 0,000

 

χ2 = 26,133;
p = 0,000

             Sa sút tâm thần thường gặp ở hình thức giám định phòng khám. Các bệnh còn lại thường gặp ở hình thức giám định nội trú.

            Phân loại đối tượng giám định:

Mã bệnh

Loại

đối tượng

F7x

F20

F07.2

F00-F03

F11-F19

F60

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

Tội phạm

67

12,81

33

6,31

39

7,46

02

0,38

30

5,74

27

5,16

Bị hại

48

9,18

04

0,76

02

0,38

0

0

0

0

02

0,38

Khác

32

6,12

14

2,68

03

0,57

31

5,93

0

0

01

0,19

Tổng

147

28,11

51

9,75

44

8,41

33

6,31

30

5,74

30

5,74

Kiểm định

χ2 = 12,531;
p = 0,002

χ2 = 25,529;
p = 0,000

χ2 = 60,591;
p = 0,000

χ2 = 25,485;
p = 0,000

 

χ2 = 43,400;
p = 0,000

            Tâm thần phân liệt, RLTT và hành vi do sử dụng ma túy và Rối loạn nhân cách thường dẫn đến các hành vi phạm tội trong các vụ án hình sự phức tạp. Chậm phát triển tâm thần gặp nhiều ở các tội phạm hoặc bị hại trong các vụ án hình sự, tuy nhiên cũng hay gặp trong các vụ việc dân sự. Sa sút tâm thần chủ yếu liên quan trong các vụ việc dân sự.       

            Phân loại vụ án, vụ việc:

Mã bệnh

Vụ
án, vụ việc

F7x

F20

F07.2

F00-F03

F11-F19

F60

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

Nguy hiểm

tính mạng

14

2,68

16

3,06

30

5,74

01

0,19

08

1,53

12

2,29

Không nguy hiểm tính mạng

101

19,31

21

4,02

11

2,1

01

0,19

22

4,21

17

3,25

Tổng

115

21,99

37

7,08

41

7,84

2

0,38

30

5,74

29

5,54

Kiểm định

χ2 = 65,817;
p = 0,000

χ2 = 0,676;
p = 0,411

χ2 = 8,805;
p = 0,003

 

χ2 = 6,533;
p = 0,011

χ2 = 0,862;
p = 0,353

            Chậm phát triển tâm thần và RLTT và hành vi do sử dụng ma túy thường dẫn đến các hành vi ít nguy hiểm đến tính mạng. Hội chứng sau chấn động não thường xuất hiện sau chấn thương sọ não do tai nạn giao thông, phần lớn nguy hiểm đến tính mạng.

            Số lần phạm tội:

Mã bệnh

Số lần
phạm tội

F7x

F20

F07.2

F00-F03

F11-F19

F60

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

Một lần

94

17,97

32

6,12

38

7,27

02

0,38

26

4,97

25

4,78

Hai lần

08

1,53

03

0,57

02

0,38

0

0

02

0,38

01

0,19

Ba lần

06

1,15

01

0,19

0

0

0

0

01

0,19

02

0,38

Trên ba lần

07

1,34

01

0,19

01

0,19

0

0

01

0,19

01

0,19

Tổng

115

21,99

37

7,07

41

7,84

02

0,38

30

5,74

29

5,54

Kiểm định

χ2 = 197,522;
p = 0,000

χ2 = 74,892;
p = 0,000

χ2 = 65,024;
p = 0,000

 

χ2 = 60,933;
p = 0,000

χ2 = 58,034;
p = 0,000

            Qua thống kê và kiểm định cho thấy đa số đối tượng phạm tội một lần trước khi được trưng cầu giám định.

            Hình thức gây án:

Mã bệnh

Hình
thức gây án

F7x

F20

F07.2

F00-F03

F11-F19

F60

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

Có hung khí

11

2,1

17

3,25

09

1,72

0

0

17

3,25

17

3,25

Không hung khí

32

6,12

12

2,29

32

6,12

02

0,38

13

2,49

06

1,15

Hiếp dâm

72

13,77

08

1,53

0

0

0

0

0

06

1,15

Tổng

115

21,99

37

7,07

41

7,84

02

0,38

30

5,74

29

5,54

Kiểm định

χ2 = 50,104;
p = 0,000

χ2 = 3,297;
p = 0,192

χ2 = 12,902;
p = 0,000

 

χ2 = 0,533;
p = 0,465

χ2 = 8,345;
p = 0,015

            Chậm phát triển tâm thần có xu hướng liên quan đến các vụ án hiếp dâm. Hội chứng sau chấn động não chủ yếu liên quan các vụ tai nạn giao thông có chấn thương sọ não. Rối loạn nhân cách lại sẵn sàng sử dụng hung khí tấn công người khác để đạt được ý muốn bản thân. Tâm thần phân liệt, RLTT và hành vi do sử dụng ma túy cũng có xu hướng sử dụng hung khí, tuy nhiên qua kiểm định cho thấy không có sự khác biệt.

            Hậu quả:

Mã bệnh

Hậu quả

F7x

F20

F07.2

F00-F03

F11-F19

F60

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

Gây chết người

08

1,53

08

1,53

19

3,63

01

0,19

02

0,38

04

0,76

Gây thương tích

08

1,53

11

2,1

15

2,87

0

0

10

1,91

13

2,49

Gây rối trật tự

01

0,19

0

0

0

0

0

0

01

0,19

01

0,19

Thiệt hại tài sản

25

4,78

10

1,91

06

1,15

01

0,19

12

2,29

04

0,76

Xâm hại tình dục

73

13,96

08

1,53

0

0

0

0

0

0

06

1,15

Khác

0

0

0

0

01

0,19

0

0

05

0,96

01

0,19

Tổng

115

21,99

37

7,07

41

7,84

02

0,38

30

5,74

29

5,54

Kiểm định

χ2 = 149,48;
p = 0,000

χ2 = 0,730;
p = 0,866

χ2 = 19,780;
p = 0,000

 

χ2 = 15,667;
p = 0,004

 

            Các đối tượng Chậm phát triển tâm thần khó kiềm chế nhu cầu bản năng dẫn đến hành vi hiếp dâm. Hội chứng sau chấn động não thường liên quan hậu quả chết người hoặc thương tích. RLTT và hành vi do sử dụng ma túy thường dẫn đến thương tích và thiệt hại tài sản. Rất may là theo khảo sát thì hành vi do sử dụng ma túy thường ít nguy hiểm đến tính mạng.

            Nạn nhân:

Mã bệnh

Nạn nhân

F7x

F20

F07.2

F00-F03

F11-F19

F60

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

Bản thân

47

8,99

04

0,76

07

1,34

0

0

04

0,76

04

0,76

Cha

01

0,19

01

0,19

0

0

0

0

02

0,38

01

0,19

Mẹ

0

0

 0

0

01

0,19

0

0

0

0

 0

0

Chồng

0

0

 0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Vợ

0

0

 0

0

0

0

0

0

0

0

0

Con

01

0,19

01

0,19

01

0,19

0

0

0

0

0

Người khác

66

12,62

31

5,93

32

6,12

02

0,38

23

4,4

24

4,59

Tổng

115

21,99

37

7,07

41

7,84

02

0,38

29

5,54

29

5,54

Kiểm định

χ2 = 113,417;
p = 0,000

χ2 = 68,838;
p = 0,000

χ2 = 63,878;
p = 0,000

 

χ2 = 27,793;
p = 0,000

χ2 = 32,345;
p = 0,000

            Đa số nạn nhân trong các vụ án liên quan đến các bệnh tâm thần thường gặp là người khác. Đối với người thân, có một số trường hợp gây nguy hiểm cho cha mẹ và con, mặc dù không có trường hợp nào gây nguy hiểm cho vợ hoặc chồng nhưng do tỉ lệ ít nên chưa có giá trị thống kê. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa trong giám định chứ chưa đảm bảo thể hiện chính xác trong xã hội. Đối với các vụ việc nạn nhân là người thân thì nhiều trường hợp thường du di bỏ qua, không trình báo công an.

IV. Kết luận

            Qua thống kê 523 trường hợp giám định pháp y tâm thần trong 03 năm (từ 01/7/2015 đến 01/7/2018) ghi nhận 06 bệnh lý tâm thần thường gặp: Chậm phát triển tâm thần (28,11%), Tâm thần phân liệt (9,75%), Hội chứng sau chấn động não (8,41%), Sa sút tâm thần (6,31%), RLTT và hành vi do sử dụng ma túy (5,74%), Rối loạn nhân cách (5,74%).

            Về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi, khoảng 60% bị hạn chế, 25% mất, còn lại khoảng 16% đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.

            Qua kiểm định các yếu tố liên quan đến 06 bệnh lý tâm thần thường gặp, ghi nhận các yếu tố quan trọng:

            - Chậm phát triển tâm thần (F7x) thường gặp ở nhóm tuổi trẻ, được trưng cầu nhiều ở khu vực An Giang và Đồng Tháp, học vấn thấp và không nghề, liên quan các vụ xâm hại tình dục.

            - Tâm thần phân liệt (F20) thường gặp ở độ tuổi 20 - 50, đa số là tội phạm nam ở khu vực Đồng Tháp, hành vi phạm tội có xu hướng dùng hung khí.

            - Hội chứng sau chấn động não (F07.2) là tội phạm gây ra các vụ tai nạn giao thông chấn thương sọ não gây thương tích nặng hoặc chết người.

            - Sa sút tâm thần (F00 - F03) chủ yếu trên 50 tuổi, học vấn dưới cấp 2 và không nghề, thường được giám định phòng khám, liên quan các vụ việc dân sự.

            - RLTT và hành vi do sử dụng ma túy (F11 - F19) hầu hết là tội phạm nam nhưng hành vi không nguy hiểm đến tính mạng, chủ yếu là gây thương tích và thiệt hại tài sản.

            - Rối loạn nhân cách (F60) thường gặp ở nam, đa số có nghề, hành vi phạm tội có dùng hung khí, nạn nhân một số ít là người thân.

VI. Kiến nghị

            Chủ động có biện pháp phòng tránh các vật dụng có thể dùng làm hung khí, nhất là ở những đối tượng Rối loạn nhân cách.

            Khi tiếp nhận các đối tượng giám định cần chú ý các bệnh lý cơ thể, chấn thương trước khi đưa vào giám định nội trú.

            Định hướng mô hình bệnh tật trong công tác giám định, đồng thời tạo cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn về từng loại bệnh trong giám định.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. . Trần Văn Cường (1996), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các nhân tố thúc đẩy hành vi phạm tội ở bệnh nhân tâm thần phân liệt trong giám định pháp y tâm thần”, Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Y dược, Đại học Y khoa Hà Nội.

2.   Trần Văn Cường, Ngô Văn Vinh (2014), “Nghiên cứu một số trường hợp chậm phát triển tâm thần gặp trong giám định pháp y tâm thần”, Bệnh viện Tâm thần Trung ương I, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2014.

3.   Nguyễn Đăng Đức (2000), “Đánh giá toàn diện công tác pháp y tâm thần 1996 – 1999”, Bệnh viện Tâm thần thành phố Hồ Chí Minh.

4... Vương Ngọc Hải và cộng sự (2015), “Đánh giá khái quát về công tác giám định pháp y tâm thần tại Trung tâm Giám định Pháp y Tâm thần thành phố Cần Thơ”, Trung tâm Giám định Pháp y Tâm thần thành phố Cần Thơ, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2015.

5... Dương Văn Lương và cộng sự (2014), “Nghiên cứu cơ cấu bệnh tâm thần và một số yếu tố thúc đẩy hành vi phạm tội trong giám định pháp y tâm thần”, Bệnh viện Tâm thần Trung ương, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.

6... Ngô Đình Thư (2010), “Nghiên cứu tỷ lệ các rối loạn tâm thần và một số yếu tố thúc đẩy hành vi phạm tội ở bệnh nhân tâm thần giám định nội trú”, Bệnh viện Tâm thần Huế.

7... Trung tâm Pháp y Tâm thần khu vực Miền Trung (2016), Báo cáo số 11/BC-KH/PYTT ngày 18/01/2016 về Báo cáo hoạt động năm 2015 và triển khai kế hoạch năm 2016.

8... Ngô Văn Vinh (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố thúc đẩy hành vi phạm tội ở bệnh nhân động kinh trong giám định pháp y tâm thần”, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân y.

9. . Lê Hoàng Vũ và cộng sự (2017), “Nghiên cứu tỷ lệ các rối loạn tâm thần và một số yếu tố thúc đẩy hành vi phạm tội ở các đối tượng được giám định nội trú tại Trung tâm Pháp y Tâm thần khu vực Tây Nam Bộ giai đoạn 2015-2016”, Trung tâm Pháp y Tâm thần khu vực Tây Nam Bộ, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2017.

Tiếng Anh

10. Jari Tiihonen MD et al (1993), “Criminality Associated With Mental Disorders and Intellectual Deficiency”, Arch Gen Psychiatry, 50(11), 917 -918.

11. Brinded PM et al (2001), “Prevalence of psychiatric disorders in New Zealand prisons: a national study”, The Australian and New Zealand journal of psychiatry, 35, 166 - 173.

12. Mouzos J (1999), “Mental Disorder & Homicide in Australia”, Australian Institute of Criminology, 133, 121 - 140.